Tiến bộ trong nghiên cứu điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp bằng Y học cổ truyền Trung Quốc

Tóm tắt: Bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp (TAO) là một bệnh tự miễn đặc hiệu cơ quan thường gặp trong nhãn khoa, là biểu hiện lâm sàng phổ biến ngoài tuyến giáp của bệnh Graves[1]. TAO cũng có thể gặp ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp hoặc suy giáp tự miễn do viêm tuyến giáp Hashimoto, cũng như ở những người không mắc bệnh tuyến giáp[2]. 25% – 50% bệnh nhân Graves (còn gọi là bệnh basedow) và 2% bệnh nhân viêm tuyến giáp Hashimoto sẽ kèm theo TAO, và khoảng 3% – 5% trong số những bệnh nhân này bị bệnh mắt nặng [3]. Các biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất của TAO là viêm mô mềm mắt, co rút mí mắt, lồi mắt, rối loạn vận động nhãn cầu và tổn thương thần kinh thị giác gây sợ ánh sáng, chảy nước mắt, cảm giác dị vật, giảm thị lực, liệt vận nhãn và nhìn đôi… có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngoại hình và thị lực của bệnh nhân, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa. Y học hiện đại vẫn chưa rõ cơ chế bệnh sinh của bệnh này, cho rằng bệnh chủ yếu liên quan đến các yếu tố tự miễn, di truyền và môi trường [4]. Về phương diện điều trị, chủ yếu bao gồm liệu pháp corticosteroid, liệu pháp ức chế miễn dịch, thuốc kháng thể đơn dòng, xạ trị ổ mắt, phẫu thuật… nhưng những phương pháp này còn nhiều hạn chế và thiếu tính đặc hiệu [5]. Các trường hợp nặng cần được điều trị bằng thuốc và phẫu thuật [2], nhưng các loại thuốc điển hình là corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng phụ lớn, và phẫu thuật chỉ giới hạn ở những trường hợp không kiểm soát được bằng thuốc và thị lực bị suy giảm. Y học cổ truyền Trung Quốc (YHCT) chú trọng quan điểm toàn diện và biện chứng luận trị, có những ưu điểm và đặc sắc riêng trong nhận thức về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị bệnh. Nhiều thầy thuốc đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh này, đồng thời các nghiên cứu lâm sàng cũng chứng minh tính hiệu quả và an toàn của YHCT trong điều trị nội khoa, ngoại khoa và kết hợp YHCT – Tây y.

1. Nhận thức và kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị TAO của YHCT

YHCT gọi TAO là “hồ nhãn ngưng tinh” (鹘眼凝睛). Trong cuốn “Thế Y đắc hiệu phương – Nhãn khoa” [6] thời Nguyên có ghi chép: “Luân cương nhi bất năng chuyển trắc, thử vi hồ nhãn ngưng tinh” (Tròng mắt cứng và không thể chuyển động được gọi là hồ nhãn ngưng tinh). YHCT cho rằng nguyên nhân gây bệnh có liên quan đến cơ địa, tình chí, môi trường, chế độ ăn uống…, vị trí bệnh ở mắt, cơ chế bệnh là hư thực kết hợp; gốc bệnh ở Can, có liên quan mật thiết đến Tỳ, Thận, khí trệ, huyết ứ, đàm ngưng là những yếu tố bệnh lý quan trọng trong quá trình phát sinh và phát triển bệnh. Về phương diện điều trị, YHCT thường xuất phát từ Can, Tỳ, Thận, chú trọng bồi bổ chính khí, kết hợp với hành khí, hóa đàm, hoạt huyết.

1.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và phân loại biện chứng

Các thầy thuốc YHCT đã tổng kết nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, phân loại biện chứng theo giai đoạn, theo thể bệnh và theo thể chất.

Trần Như Tuyền [7] cho rằng bệnh có liên quan đến thay đổi tình chí, có quan hệ mật thiết với tạng Can, chứng trạng thường gặp là Can hỏa kháng thịnh, Tỳ hư thấp trở trệ và Can Thận âm hư, kiêm chứng thường gặp là huyết ứ, đàm trọc trở trệ.

Liêu Phẩm Chính [8] cho rằng cơ sở bệnh lý của bệnh này là cơ vận nhãn bị huyết ứ, sưng nề, do đó, huyết ứ, thủy trừng là cơ chế chủ yếu toàn quá trình bệnh.

Vệ Khởi Bình [9] dựa trên tư tưởng học thuật nhãn khoa của Vệ gia, kết hợp với nội dung liên quan đến khí, đàm, huyết ứ trong “Ngoại khoa chính tông” [10], tổng kết phân loại biện chứng của bệnh bao gồm khí uất hóa hỏa và âm hư dương kháng, trong đó khí uất hóa hỏa thường gặp ở giai đoạn phù nề, còn âm hư dương kháng thường gặp ở giai đoạn không phù nề.

Từ Dung Quyên [11] cho rằng, cần phân giai đoạn điều trị bệnh theo giai đoạn hoạt động và giai đoạn ổn định. Giai đoạn hoạt động bao gồm: phong độc Can hỏa thượng công nhãn mục, Can uất Tỳ hư đàm ẩm tích tụ và âm hư hỏa vượng, khí trệ đàm ngưng. Giai đoạn ổn định bao gồm: khí âm lưỡng hư, đàm ứ trở trệ và dương khí khuy hư, đàm ứ trở trệ.

Lưu Hỉ Minh [12] chia bệnh thành 2 giai đoạn là lồi mắt lành tính và lồi mắt ác tính. Lồi mắt lành tính thuộc chứng Can âm bất túc, Can hỏa thượng yêm. Lồi mắt ác tính kèm theo cường giáp thuộc chứng Can đởm hỏa thịnh, hỏa nhiệt thượng xung nhị mục, giai đoạn muộn Can Thận âm hư, bất năng nhu dưỡng nhị mục; không có cường giáp thuộc chứng Tỳ bất kiện vận, thấp trọc tụ nhị mục.

Cao Thiên Thư [13] phân loại biện chứng dựa theo chức năng tuyến giáp, cho rằng lồi mắt cường giáp chia làm Can hỏa kháng thịnh và Can Thận âm hư, lồi mắt chức năng tuyến giáp bình thường chia làm đàm độc trở lạc, Tỳ hư đàm độc nội trở trệ và Can Thận âm hư đàm độc nội trở trệ, lồi mắt suy giáp thường thuộc chứng Tỳ hư đàm ẩm.

Trần Nhất Băng [14] tổng kết thể chất bệnh nhân TAO thường là khí uất thể chất, âm hư thể chất, giai đoạn hoạt động chủ yếu là khí uất thể chất và đàm ẩm thể chất.

Ngô Tây Tây [15] cho rằng bệnh nhân TAO kiểu cường giáp thường là âm hư thể chất và đàm ẩm thể chất, còn bệnh nhân TAO kiểu suy giáp và chức năng tuyến giáp bình thường thường là âm hư thể chất và khí uất thể chất.

1.2. Tổng kết kinh nghiệm điều trị của các thầy thuốc

Trần Như Tuyền [16-17] điều trị bệnh này chú trọng xuất phát từ Can, coi trọng sơ Can để hành khí hoạt huyết, thanh Can để tả hỏa, dưỡng Can để minh mục, thường xuyên sử dụng thuốc động vật như thủy trịch, ngô công, bạch cương tàm, địa long, thổ biên trùng để khu phong thích lạc, hoạt huyết thông lạc.

Vệ Khởi Bình [9] cho rằng nên điều trị phân giai đoạn, giai đoạn không phù nề thường dùng pháp tư âm tiềm dương, hóa ứ tán kết, bài thuốc dùng Bình can thanh hỏa thang (hào, hạ khô thảo, liên kiều, sinh địa, bạch thược, đương quy, sài hồ, câu kỷ tử, xa tiền tử); giai đoạn phù nề chú trọng thanh can tả hỏa, giải uất tán kết, bài thuốc dùng Đan trì tiêu dao tán gia hạ khô thảo, triết bối mẫu, trần bì, gia giảm theo chứng dùng hạ khô thảo – liên kiều, mộc đơn bì – xích thược, triết bối mẫu – thổ biên trùng, hải tảo – khổn bố, long cốt – hào và tử thảo – xích thược.

Liêu Thế Hoàng [18] áp dụng phương pháp khác nhau theo từng giai đoạn bệnh. Giai đoạn cường giáp thường sơ can thanh hỏa, hóa đàm khu ứ để minh mục; giai đoạn sau cường giáp thường công bổ kiêm thi, dùng pháp tư dưỡng Can Thận, kiện tỳ ích khí, kết hợp hóa đàm khu ứ để minh mục; đồng thời tự gia ngũ tử ẩm (quyết minh tử, thanh tương tử, khanh hoạt tử, ốc tinh tử, câu kỷ tử, bạch tật lê…).

Liêu Phẩm Chính [8] sử dụng pháp hoạt huyết lợi thủy tiêu thũng trong toàn quá trình điều trị, vừa lợi thủy tiêu thũng, đối với trường hợp nhiệt tượng rõ ràng thì lương huyết hoạt huyết lợi thủy, còn nhiệt không nặng hoặc có dương hư thì ôn dương lợi thủy.

Từ Dung Quyên [19] trên cơ sở sơ can giải uất, dưỡng can minh mục, đối với trường hợp phù mí mắt, cơ vận nhãn phì đại rõ ràng thì gia trư linh, phục linh, xa tiền tử, ích mẫu thảo, ý dĩ, ý dĩ nhân, trạch tả… để lợi thủy tiêu thũng, kết hợp truyền tĩnh mạch hoàng kỳ, đan sâm… để ích khí phù chính, hoạt huyết khu ứ thì hiệu quả rõ rệt hơn.

2. Nghiên cứu lâm sàng về YHCT điều trị TAO

2.1. Nghiên cứu về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Nghiên cứu lâm sàng đã tiết lộ mối liên hệ giữa nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của YHCT và cơ chế bệnh lý của Tây y. Rối loạn chức năng tuyến giáp là một trong những yếu tố nguy cơ của TAO, trong đó nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) là chỉ số nhạy cảm nhất phản ánh chức năng tuyến giáp. Trương Bằng [20] đã phân loại biện chứng YHCT cho 112 bệnh nhân bệnh mắt Graves, nghiên cứu mối quan hệ giữa chứng YHCT và chức năng tuyến giáp. Kết quả cho thấy nồng độ TSH ở bệnh nhân Can uất đàm nhiệt, khí âm lưỡng hư và Tỳ thận dương hư cao hơn đáng kể so với nhóm tâm can âm hư và can vị hỏa vượng. Là một bệnh tự miễn, kháng nguyên tự thân là yếu tố cốt lõi trong quá trình phát bệnh TAO, trong đó kháng thể kháng thụ thể hormone kích thích tuyến giáp (TSHR) là kháng nguyên chính gây bệnh TAO [21]. Một nghiên cứu trên 191 bệnh nhân TAO về mối quan hệ giữa phân loại biện chứng YHCT với điểm đánh giá hoạt động lâm sàng (CAS) và nồng độ kháng thể kháng TSHR (TRAb) [22] cho thấy, điểm CAS và nồng độ TRAb ở nhóm Can hỏa kháng thịnh cao hơn so với các nhóm khác, nhưng TRAb không có ý nghĩa thống kê. TAO là một bệnh tự miễn liên quan đến di truyền, nghiên cứu [23] đã chứng minh bệnh có liên quan đến gen CTLA-4. Một nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa phân loại biện chứng YHCT và đa hình gen CTLA-4 trên bệnh nhân TAO [24] chứng minh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiểu gen CTLA-4+49A/G giữa nhóm Tỳ hư và Can hỏa.

2.2. Nghiên cứu điều trị

2.2.1. Điều trị nội khoa bằng YHCT

Trương Á Lợi [25] chia ngẫu nhiên 90 bệnh nhân bệnh mắt Graves giai đoạn ổn định thành 2 nhóm dùng thuốc bột Bình mục (hoàng kỳ, âm dương hoắc, đan sâm, bạch giới tử…) và nhóm giả dược, sau 6 tháng theo dõi độ lồi của mắt và chứng trạng YHCT, kết quả cho thấy nhóm dùng thuốc bột Bình mục có sự cải thiện về độ lồi của mắt và chứng trạng YHCT tốt hơn so với nhóm giả dược.

Sư Kim Quyên [26] so sánh hiệu quả điều trị bệnh mắt Graves cấp độ III giai đoạn hoạt động bằng bài thuốc Anh đột 1 hào (hoàng kỳ, bạch thuật, phục linh, bán hạ, trần bì, hạ khô thảo, xuyên sơn long, xa tiền tử, thủy trịch…) và Prednisone. Kết quả cho thấy sau 3 tháng điều trị, nồng độ TRAb ở nhóm Anh đột 1 hào giảm thấp hơn so với trước khi điều trị và thấp hơn so với nhóm Prednisone, đồng thời độ lồi của mắt và điểm CAS cũng thấp hơn.

Vương Lôi [27] điều trị 60 bệnh nhân lồi mắt do cường giáp, trên cơ sở dùng Methimazole để điều chỉnh cường giáp, nhóm điều trị được cho uống thêm bài thuốc Cố bản tiêu anh thang (hoàng kỳ, cát cánh, thái tử sâm, hạ khô thảo, xích thược, bạch thược, thanh tương tử, tử hào, nong phòng…). Sau 6 tháng, so sánh điểm triệu chứng lồi mắt do cường giáp trước và sau điều trị giữa 2 nhóm, kết quả cho thấy nhóm kết hợp Cố bản tiêu anh thang và Methimazole có hiệu quả giảm độ lồi của mắt và cải thiện thị lực tốt hơn so với nhóm chỉ dùng Methimazole.

2.2.2. Phương pháp điều trị ngoại khoa của YHCT

Châm cứu, cứu ngải, giác hơi… là những phương pháp điều trị bên ngoài của YHCT mang lại hiệu quả trong điều trị TAO, cơ chế liên quan đến tác dụng cải thiện vi tuần hoàn và tình trạng thiếu oxy tế bào tại mắt, ức chế phản ứng viêm và phù nề tổ chức tại chỗ.

Nghiên cứu [28-29] cho thấy, điện châm có thể cải thiện độ lồi của mắt, mức độ co rút mí mắt và tình trạng nhìn đôi, giảm điểm CAS ở bệnh nhân TAO; phối hợp châm mắt và châm toàn thân có thể cải thiện độ lồi của mắt và chức năng thị giác ở bệnh nhân bệnh mắt Graves trung bình và nặng giai đoạn ổn định, hiệu quả tốt hơn so với nhóm chỉ dùng thuốc YHCT. Vương Ảnh [30] đã đánh giá hiệu quả điều trị TAO bằng phương pháp châm cứu kết hợp trích máu, kết quả cho thấy áp dụng liên tục phương pháp này trên 4 tuần có hiệu quả đối với TAO nhẹ, vừa và nặng, trong đó hiệu quả rõ rệt hơn ở nhóm nhẹ và nặng. Một nghiên cứu lâm sàng so sánh hiệu quả điều trị lồi mắt do cường giáp kèm phù nề bằng phương pháp châm cứu kết hợp Methimazole và chỉ dùng Methimazole [31], kết quả cho thấy nhóm kết hợp châm cứu và thuốc có tổng tỷ lệ hiệu quả điều trị lồi mắt cao hơn so với nhóm chỉ dùng thuốc.

2.2.3. Kết hợp YHCT – Tây y

Kết hợp YHCT – Tây y trong điều trị TAO có thể nâng cao hiệu quả lâm sàng, giảm tác dụng phụ của Tây y. Các nghiên cứu [32-34] cho thấy, sử dụng Thanh Can tả hỏa thang (long 담초, hoàng cầm, chi tử, tri mẫu, sinh địa hoàng, hạ khô thảo, mộc đơn bì…), Sơ Can kiện Tỳ thang (sài hồ, trần bì, xuyên khung, hương phụ, nhân sâm, bạch thuật, phục linh…) và Tán kết hóa ứ thang (đương quy, hạ khô thảo, huyền sâm, xích thược, hoàng cầm, triết bối, tam lăng, nga thuật, xuyên sơn long…) kết hợp corticosteroid trong điều trị TAO, điểm CAS, độ lồi của mắt và điểm chứng trạng YHCT đều thấp hơn so với nhóm chỉ dùng corticosteroid. Kim Khoa [35] và Chu Đan [36] đã báo cáo hiệu quả điều trị TAO bằng cách cho bệnh nhân uống Sài hồ sơ can tán kết hợp tiêm sau nhãn cầu Triamcinolone và điện châm kết hợp tiêm vùng xung quanh ổ mắt Triamcinolone. Kết quả cho thấy, nhóm Sài hồ sơ can tán kết hợp tiêm sau nhãn cầu Triamcinolone có điểm CAS, độ lồi của mắt và điểm viêm mô mềm thấp hơn so với nhóm chỉ tiêm sau nhãn cầu Triamcinolone; nhóm điện châm kết hợp tiêm vùng xung quanh ổ mắt Triamcinolone có chiều cao khe mí mắt và mức độ co rút mí mắt trên thấp hơn so với nhóm chỉ tiêm vùng xung quanh ổ mắt Triamcinolone. Một nghiên cứu trên 517 bệnh nhân Graves kèm lồi mắt [37] được chia ngẫu nhiên thành nhóm điều trị và nhóm đối chứng. Nhóm điều trị sau khi điều trị bằng I-ốt phóng xạ 1 tuần thì bắt đầu uống và xông mắt bằng bồ công anh, nhóm đối chứng chỉ điều trị bằng I-ốt phóng xạ. Kết quả sau 6 tháng cho thấy, tỷ lệ cải thiện lồi mắt ở nhóm điều trị cao hơn. Phạm Diễm Phi [38] sử dụng Đan trì tiêu dao hoàn kết hợp Prednisone điều trị TAO giai đoạn hoạt động và tiến hành nghiên cứu cơ chế, kết quả cho thấy so với nhóm chỉ dùng corticosteroid, nhóm kết hợp có triệu chứng lâm sàng được cải thiện rõ rệt hơn, liều dùng corticosteroid ít hơn và ít gặp tác dụng phụ hơn.

3. Kết luận

Tóm lại, YHCT điều trị TAO phát huy ưu điểm toàn diện, trên cơ sở biện chứng luận trị, kết hợp nội trị và ngoại trị, kết hợp YHCT – Tây y có thể nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ. Trong tương lai, hy vọng sẽ xuất hiện nhiều tư duy sáng tạo hơn, đồng thời tiến hành các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng đa trung tâm, mẫu lớn, thời gian theo dõi dài hạn, chỉ số khách quan với mức độ bằng chứng cao hơn, nhằm mục đích ứng dụng rộng rãi YHCT trong điều trị bệnh này trên lâm sàng.

Tài liệu tham khảo

[1] Hà Vĩ, Lưu Anh. Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp bằng xét nghiệm HA và IGF-1 [Tạp chí]. Phân tích miễn dịch đánh dấu và lâm sàng, 2014, 21(4): 401-404.

[2] Men, C.J., Kossler, A.L. và Wester, S.T. (2021) Cập nhật về hiểu biết và quản lý bệnh mắt do tuyến giáp. Tiến bộ điều trị trong nhãn khoa, 13, 1-14.
https://doi.org/10.1177/25158414211027760

[3] Hà Chí Vĩ, Hồ Hân, Trần Quốc Phương, v.v. Tiến bộ nghiên cứu về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị miễn dịch mục tiêu của bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp [Tạp chí]. Y học Sơn Đông, 2020, 60(28): 90-93.

[4] Vương Tân Nghiên, Trần Cẩn, Giang Phát Cương, v.v. Tiến bộ nghiên cứu miễn dịch học và di truyền học của bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp [Tạp chí]. Tạp chí Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung (Bản Y học), 2021, 50(3): 381-386.

[5] Vương Tinh, Diệp Tuệ Tinh, Dương Hoa Thắng. Hiện trạng và tiến bộ nghiên cứu về điều trị không phẫu thuật của bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp [Tạp chí]. Tạp chí Nhãn khoa Quốc tế, 2022, 22(8): 1288-1292.

[6] Nghiêm Kiệt, Lý Nghiên, Hồ Trúc Lâm. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị khác nhau trong việc cải thiện triệu chứng của bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp [Tạp chí]. Tiến bộ mới trong nhãn khoa, 2019, 39(8): 758-761.

[7] Trần Thực Công. Ngoại khoa chính tông [Sách]. Hồ Hiểu Phong, chỉnh lý. Bắc Kinh: Nhà xuất bản Nhân dân Y học, 2007: 139-147.

[8] Tả Tân Hà, Trần Kế Đông, Bùi Tấn, v.v. Nghiên cứu lâm sàng về điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp từ phân biệt Phế – Tỳ của Trần Như Tuyền [Tạp chí]. Tạp chí Y học cơ sở Trung y Trung Quốc, 2017, 23(5): 672-673.

[9] Cao Minh Tuyết, Mã Nhược Nam, Nghiêm Kinh, v.v. Kinh nghiệm lâm sàng điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp của Cao Kiện Sinh [Tạp chí]. Tạp chí Nhãn khoa Trung y Trung Quốc, 2023, 33(5): 451-454.

[10] Vương Đông, Lưu Băng, Lý Kính Lâm. Bàn về điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp từ góc độ sơ can kiện tỳ [Tạp chí]. Tạp chí Trung y Liêu Ninh, 2017, 44(10): 2082-2085.

[11] Vương Hiểu Lộ, Triệu Dũng, Tạ Mẫn, v.v. Kinh nghiệm điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp bằng phương pháp phân kỳ sử dụng cặp thuốc của Tả Tân Hà [Tạp chí]. Trung y dược Cát Lâm, 2021, 41(8): 1025-1027.

[12] Vu Tử Hàm, Giản Nhiệm Hữu, Vu Tử Nghi, v.v. Quan sát lâm sàng điều trị bệnh mắt Graves bằng bài thuốc Thu hẹp mắt [Tạp chí]. Giáo dục từ xa hiện đại Trung y dược Trung Quốc, 2009, 7(9): 124-125.

[13] La Viên, Thường Lộ, Kiển Văn Uyên. Nghiên cứu lâm sàng về quy luật lựa chọn huyệt trong điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp bằng châm cứu [Tạp chí]. Tạp chí Nhĩ Mũi Họng – Mắt Trung y, 2020, 10(1): 22-24+33.

[14] Vương Hiểu Yến. Quan sát lâm sàng hiệu quả điều trị bướu cổ lồi mắt bằng châm cứu [Tạp chí]. Châm cứu Trung Quốc, 2002(1): 14-17.

[15] Chu Đan, Lý Lương Trường, Âu Dương Lệ, v.v. Quan sát lâm sàng điều trị co kéo mí mắt trên ở bệnh nhân bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp bằng điện châm kết hợp quamethasone [Tạp chí]. Tạp chí Trung y Hồ Bắc, 2020, 42(11): 36-38.

[16] Vương Ảnh, Trang Tằng Uyên, Triệu Tử Đức, v.v. Quan sát lâm sàng điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp bằng châm cứu kết hợp rạch da пускане на кръв [Tạp chí]. Tạp chí Nhãn khoa Trung y Trung Quốc, 2016, 26(3): 171-174.

[17] Từ Mẫn Phương, Hạ Phương Muội, Trần Giang Quỳnh, v.v. Phân tích hiệu quả lâm sàng của xoa bóp huyệt vị vùng mắt kết hợp xông hơi thuốc Trung y trong điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp [Tạp chí]. Điều dưỡng Kết hợp Đông – Tây y (Trung – Anh), 2020, 6(10): 139-141.

[18] Tôn Chính, Thang Vĩ, Tôn Lượng Lượng, v.v. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều cao glucocorticoid đến chuyển hóa đường trong điều trị bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp [Tạp chí]. Tạp chí Nội khoa Thực hành Trung Quốc, 2017, 37(10): 903-907.

5 1 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận