Tật nhìn đôi (Song thị)

Song thị (nhìn 1 hình thành 2 hình, nhìn đôi) là gì?

Tật nhìn đôi (Diplopia), chỉ hiện tượng bất thường khi hai mắt nhìn một vật thể nhưng lại cảm thấy có hai hình ảnh. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tật nhìn đôi, các bệnh về dây thần kinh sọ não hoặc bản thân não bộ đều có thể gây ra hiện tượng này. Trong sáu cơ điều khiển chuyển động của nhãn cầu, chỉ cần một hoặc một vài cơ bị viêm, chấn thương hoặc rối loạn thần kinh, hoạt động của cơ mắt sẽ không phối hợp, từ đó gây ra tật nhìn đôi. Đối với tật nhìn đôi một mắt, cần tìm ra nguyên nhân gây bệnh về mắt và điều trị bệnh về mắt; đối với tật nhìn đôi hai mắt, có thể cân nhắc sử dụng kính mắt, thuốc hoặc phẫu thuật để điều trị. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm: Ngộ độc rượu, ngộ độc Botulinum, u não, huyết khối xoang hang, v.v.

Nguyên nhân và các bệnh thường gặp

Ngộ độc rượu: Tật nhìn đôi là triệu chứng phổ biến của bệnh này, có thể kèm theo lú lẫn, nói nhiều, hôi miệng, dáng đi loạng choạng, buồn nôn, nôn mửa, có khả năng kèm theo nhiễm trùng kết mạc.

Ngộ độc Botulinum: Các triệu chứng điển hình của ngộ độc Botulinum bao gồm tật nhìn đôi, rối loạn phát âm, khó nuốt, sụp mí mắt, nôn mửa và tiêu chảy, sau đó xuất hiện suy nhược tiến triển, liệt cực độ, giảm phản xạ và tật nhìn đôi.

U não: Tật nhìn đôi có thể là một trong những triệu chứng sớm của u não, có thể kèm theo lác mắt, cảm xúc không ổn định, giảm mức độ ý thức, đau đầu, nôn mửa, co giật toàn thân, mất thính lực, mù một phần thị trường, phản xạ đồng tử với ánh sáng bất thường, rung giật nhãn cầu, giảm vận động và tê liệt.

Huyết khối xoang hang: Thường có thể dẫn đến tật nhìn đôi và hạn chế vận động nhãn cầu. Các triệu chứng khác bao gồm lồi mắt, phù nề hốc mắt và nhãn cầu, phản xạ đồng tử với ánh sáng yếu hoặc mất đi, suy giảm thị lực, phù gai thị và sốt.

Bệnh tiểu đường: Mắc bệnh lâu ngày có thể dẫn đến liệt dây thần kinh sọ não số III gây ra tật nhìn đôi, tật nhìn đôi thường khởi phát nhanh, kèm theo đau mắt.

Viêm não: Có thể dẫn đến tật nhìn đôi và lác mắt, tuy nhiên bệnh này thường khởi phát với sốt cao, kèm theo đau đầu dữ dội và nôn mửa, bệnh nhân có dấu hiệu kích thích màng não. Giảm mức độ ý thức, mất điều hòa và liệt.

Phình động mạch não: Tật nhìn đôi và lệch nhãn cầu, có thể kèm theo sụp mí mắt, đồng tử giãn ở bên tổn thương, bệnh nhân thường phàn nàn về cơn đau dữ dội từng cơn ở vùng trán một bên, cơn đau đầu tăng lên khi phình động mạch vỡ. Các triệu chứng khác bao gồm rung giật nhãn cầu, yếu cơ, liệt, co cứng co giật, tăng phản xạ, khó nuốt, rối loạn phát âm, liệt dương, thay đổi cảm xúc, tiểu nhiều lần, v.v.

Nhược cơ nặng: Ban đầu bệnh này có thể gây ra tật nhìn đôi và sụp mí mắt, nặng hơn vào ban ngày. Khi liên quan đến các cơ khác, có thể gây ra nghẹt mũi, khó nhai, khó nuốt, có thể gây ra suy hô hấp đe dọa tính mạng.

Đau nửa đầu: Phần lớn xảy ra ở người trẻ tuổi, tật nhìn đôi do bệnh này thường kéo dài vài ngày sau khi cơn đau đầu giảm bớt, kèm theo đau mắt dữ dội một bên, sụp mí mắt, liệt cơ vận nhãn, thay đổi cảm xúc, đôi khi có thể xảy ra trầm cảm và thay đổi ý thức nhẹ.

U hốc mắt: Khối u phát triển dần có thể gây ra tật nhìn đôi, lồi mắt và mờ mắt.

Viêm tổ chức tế bào hốc mắt:
Nhiễm trùng mô mềm hốc mắt và mí mắt có thể gây ra tật nhìn đôi đột ngột, bao gồm lệch nhãn cầu và đau, chảy mủ, phù nề mí mắt, phù kết mạc và đỏ mắt, lồi mắt, buồn nôn, sốt.

Chấn thương vỡ hốc mắt: Chấn thương này thường gây ra tật nhìn đôi một mắt, nhìn lên trên, phù nề quanh hốc mắt rõ rệt, tật nhìn đôi có thể gây ra nhìn theo các hướng khác. Âm thanh lạo xạo dưới da hốc mắt và mí mắt là biểu hiện dai dẳng, bệnh nhân thỉnh thoảng có thể bị giãn đồng tử và mất phản xạ.

Đột quỵ: Khi bệnh này ảnh hưởng đến vùng do động mạch nền cung cấp máu, thường có thể gây ra tật nhìn đôi, cũng như liệt nửa người và tê liệt, mất điều hòa, chóng mặt, mất ngôn ngữ, thay đổi mức độ ý thức, mù một phần thị trường, tê quanh miệng, nói lắp, khó nuốt, căng thẳng thần kinh, đổ mồ hôi và không chịu được nhiệt.

Cơn thiếu máu não thoáng qua: Cơn thiếu máu não thoáng qua là dấu hiệu báo trước của đột quỵ, thường kèm theo tật nhìn đôi, chóng mặt, mất thính lực, ù tai, tê. Có thể kéo dài từ vài giây đến 24 giờ.

Chấn thương mắt: Sẹo hóa sau chấn thương mắt hạn chế vận động nhãn cầu có thể gây ra tật nhìn đôi.

Chẩn đoán phân biệt

Nhược thị do lác: Do lác mắt gây ra tật nhìn đôi và nhầm lẫn, khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu, mắt này do hoàng điểm bị ức chế lâu ngày, dẫn đến nhược thị được gọi là nhược thị do lác.

Mờ mắt: Tức là nhìn mờ, là triệu chứng sớm của bệnh tăng nhãn áp góc đóng, là loại tăng nhãn áp thường gặp.

Quầng sáng: Cái gọi là quầng sáng màu, tức là quầng sáng màu. Xuất hiện quầng sáng trước mắt, đây là do sự thay đổi độ khúc xạ của nhãn cầu tạo ra tác dụng phân tách ánh sáng, phân tách ánh sáng trắng chiếu từ phía trước thành nhiều thành phần màu sắc khác nhau theo các bước sóng khác nhau của nó, từ đó xuất hiện quầng sáng màu điển hình. Quầng sáng là một triệu chứng phổ biến trong các bệnh về mắt.

Kiểm tra

  1. Kiểm tra thị lực.
  2. Kiểm tra hình ảnh nhìn đôi, kiểm tra khoảng cách nhìn đôi và xem có biến dạng khi nhìn bằng hai mắt hay không, hình ảnh là nhìn đôi ngang hay nhìn đôi dọc.
  3. Theo dõi tình trạng hệ thần kinh và thực hiện chụp CT khi nghi ngờ bệnh về hệ thần kinh.

Nguyên tắc điều trị

Đối với tật nhìn đôi một mắt, cần tìm ra nguyên nhân gây bệnh về mắt và điều trị bệnh về mắt, chẳng hạn như đeo kính, phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Đối với tật nhìn đôi hai mắt, có bốn phương pháp điều trị:

(1) Đeo kính: Đối với lệch vị trí mắt góc nhỏ, có thể sử dụng kính để giảm bớt các triệu chứng.
(2) Do yếu cơ vận nhãn hoặc liệt cơ vận nhãn: Điều trị bệnh nhược cơ.
(3) Tổn thương dây thần kinh sọ não hoặc não: Điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật, chẳng hạn như cắt bỏ u não.
(4) Phẫu thuật cơ mắt: Chỉnh sửa lác mắt, hoặc điều chỉnh và đặt lại cơ vận nhãn bị kẹt sau chấn thương.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận