Bệnh mắt Basedow là một bệnh tự miễn của tuyến giáp, gây ra các triệu chứng như lồi mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt, ngứa mắt, đau mắt, nhìn mờ, và thậm chí là mù lòa. Vậy điều trị bệnh mắt Basedow (graves) có những phương pháp nào? Ưu nhược điểm các phương pháp này là gì? Hãy cùng tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé!.
Bệnh mắt Basedow (hay Graves) là một bệnh tự miễn dịch gây ra tình trạng mắt lồi, sưng đỏ và đau. Bệnh có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai mắt.
Nội dung bài viết
hiện
Một số phương pháp điều trị bệnh mắt Basedow, bao gồm:
- Thuốc tây: Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh mắt Basedow, chẳng hạn như đỏ mắt, sưng và đau. Thuốc có thể được sử dụng trong thời gian ngắn hoặc dài hạn, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.
- Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh mắt Basedow nếu thuốc không hiệu quả. Phẫu thuật có thể giúp giảm lồi mắt và cải thiện thị lực.
- I-ốt phóng xạ: I-ốt phóng xạ có thể được sử dụng để điều trị bệnh mắt Basedow bằng cách phá hủy tuyến giáp. Tuyến giáp là cơ quan sản xuất hormone tuyến giáp, hormone này có thể góp phần gây ra các triệu chứng của bệnh mắt Basedow.
Ưu nhược điểm của từng phương pháp điều trị bệnh mắt Basedow như sau:
- Thuốc tây:
- Ưu điểm: Thuốc là phương pháp điều trị không xâm lấn và có thể được sử dụng tại nhà.
- Nhược điểm: Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ, chẳng hạn như buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau đầu.
- Phẫu thuật:
- Ưu điểm: Phẫu thuật có thể giúp giảm lồi mắt và cải thiện thị lực.
- Nhược điểm: Phẫu thuật là một thủ thuật xâm lấn và có thể gây ra các biến chứng, chẳng hạn như chảy máu, nhiễm trùng và mất thị lực.
- I-ốt phóng xạ:
- Ưu điểm: I-ốt phóng xạ là một phương pháp điều trị không xâm lấn và có thể được sử dụng tại nhà.
- Nhược điểm: I-ốt phóng xạ có thể gây ra các tác dụng phụ, chẳng hạn như suy giáp, đau đầu và buồn nôn.